TẬP HUẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC
RA ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ THEO TT 22/2016/TT-BGDĐT
MÔN TIẾNG VIỆT
1. Mô tả các mức độ nhận thức
Mức độ 1 (nhận biết) được định nghĩa là sự nhớ, thuộc lòng, nhận biết được và có thể tái hiện lại các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã học trước đây. Điều đó có nghĩa là một học sinh có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các khái niệm lý thuyết, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết. Đây là mức độ hành vi thấp nhất đạt được trong lĩnh vực nhận thức
Các động từ thường dùng
|
Các câu hỏi gợi ý
|
Kể, liệt kê, nêu tên, xác định, viết, tìm, nhận ra …
|
- Điều gì xảy ra sau khi…?
- Có bao nhiêu …?
- Ai là người …?
- Cái gì …?
- Em có thể nhớ lại, viết những gì đã xảy ra …?
- Nói với ai …?
- Tìm nghĩa của …?
- Câu nào đúng hay sai …?
- ….
|
Mức độ 2 (thông hiểu) được định nghĩa là khả năng nắm bắt được ý nghĩa của tài liệu. Học sinh hiểu được các khái niệm cơ bản, có khả năng giải thích, diễn đạt được kiến thức đã học theo ý của mình và có nêu câu hỏi và trả lời được các câu hỏi tương tự hoặc gần với các ví dụ đã được học trên lớp. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác ( từ các ngôn từ sang số liệu…), bằng cách giải thích được tài liệu (giải nghĩa hoặc tóm tắt), mô tả theo ngôn từ của cá nhân. Hành vi ở mức độ này cao hơn so với mức độ nhận biết
Các động từ thường dùng
|
Các câu hỏi gợi ý
|
Giải thích, diễn giải, phác thảo, phác luận, phân biệt, dự đoán, khẳng định lại, so sánh, mô tả
|
- Em có thể viết bằng chính ngôn từ của mình …?
- Em có thể viết 1 đoạn …?
- Em nghĩ điều gì có thể xảy ra tiếp theo …?
- Ý tưởng chính của … là gì …?
- Em hãy giải thích …?
- Em có thể phân biệt giữa …?
- Sự khác biệt giữa …
- Em có thể so sánh …?
- Thông tin này liệu có ích không nếu …?
- …
|
Mức độ 3 (vận dụng) là biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc tương tư trong học tập, cuộc sống. Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự hoặc gần giống như tình huống đã gặp trên lớp. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm đã học vào xử lý các vấn đề trong học tập, trong đời sống thường ngày. Hành vi này ở mức độ cao hơn so với mức độ nhận biết và thông hiểu
Các động từ thường dùng
|
Các câu hỏi gợi ý
|
Giải quyết, thể hiện, sử dụng, làm rõ, xây dựng, hoàn thiện, xem xét, làm sáng tỏ
|
- Em có biết một trường hợp khác mà ở đó …?
- Em có thể nhóm theo đặc điểm, chẳng hạn …?
- Em sẽ thay đổi những nhân tố nào, nếu …?
- Em sẽ hỏi những câu hỏi nào về …?
- Em có thể rút ra bài học gì …?
- …
|
Mức độ 4 (vận dụng nâng cao) là vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề mới hoặc sắp xếp cấu trúc lại các bộ phận để hình thành một tổng thể mới. Học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc trải nghiệm trước đây. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một chủ đề hoặc bài phát biểu, 1 kế hoạch hành động… Hành vi ở mức độ này cao hơn so với các mức độ biết, hiểu, vận dụng thông thường. Nó nhấn mạnh các yếu tố linh hoạt, sáng tạo, đặc biệt tập trung vào việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới
Các động từ thường dùng
|
Các câu hỏi gợi ý
|
Tạo ra, phát hiện ra, soạn thảo, dự báo, lập kế hoạch, xây dựng, thiết kế, tưởng tượng, đề xuất, định hình
|
- Em có thể thiết kế một …để…?
- Em có thể rút ra bài học về …?
- Bạn có giải pháp nào cho …?
- Điều gì xảy ra nếu …?
- Em nghĩ có bao nhiêu cách để …?
- Em có thể tưởng tượng một câu chuyện…và những bài học cho riêng mình …?
- Em có thể xây dựng một đề xuất để …?
- …
|
2.Cơ sở xác định mức độ nhận thức
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là biết được thì xác định ở mức độ nhận biết
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là hiểu được nhưng chỉ yêu cầu nêu, kể lại, nói ra … ở mức độ nhớ, thuộc các kiến thức trong SGK thì vẫn xác định mức độ nhận biết
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là hiểu được và có yêu cầu giải thích, phân biệt, so sánh … dựa trên các kiến thức trong SGK thì được xác định ở mức độ thông hiểu
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi ở phần kĩ năng hoặc yêu cầu rút ra kết luận, bài học … thì xác định là mức độ vận dụng
- Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần biết được và phần kĩ năng làm được …thì có thể xác định ở mức độ vận dụng
- Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần hiểu được và phần kĩ năng thiết kế, xây dựng… trong nhửng hoàn cảnh mới thì được xác định ở mức độ vận dụng nâng cao
MÔN TOÁN
Minh họa các mức độ nhận thức của học sinh: Khối lớp 3
SỐ HỌC
1. Số thứ nhất là 12. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 5. Tìm số thứ hai. (mức 1)
2. Số thứ nhất là 12. Số thứ hai bằng số thứ nhất. Tìm số thứ hai. (mức 2)
3. Số thứ nhất là 12. Số thứ hai gấp 3 lần số thứ nhất. Tìm tổng hai số. (mức 3)
4. Tìm một số biết rằng nếu gấp số đó lên 3 lần thì được 63. (mức 4)
HÌNH HỌC
1. Tính chu vi hình chữ nhật có chiều dài 10cm, chiều rộng 5cm. (mức 1)
2. Một miếng bìa hình chữ nhật có chiều dài 5dm, chiều rộng 12cm. Tính chu miếng bìa. (mức 2)
3. Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều rộng 5m. Chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính chu vi mảnh đất đó. (mức 3)
4. Em hãy đo các cạnh và tính chu vi quyển sách toán lớp 3 của em. (mức 4)
XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA
Quy trình xây dựng đề để thiết kế một đề kiểm tra môn Toán ở tiểu học (gợi ý tham khảo)
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá (đánh giá kết quả học tập, năng lực, phẩm chất nào của học sinh? Vào thời điểm nào? Đối tượng học sinh nào?...)
Bước 2: Xây dựng nội dung đánh giá (dựa vào mục đích đánh giá, Chuẩn kiến thức, kỹ năng, nội dung trọng tâm cốt lõi…để xác định các chủ đề nội dung cần đánh giá)
Bước 3: Xây dựng các câu hỏi/bài tập (số lượng các câu hỏi, dạng câu hỏi, mức độ dựa trên các chủ đề nội dung cụ thể của bước 2)
Bước 4: Dự kiến các phương án đáp án các câu hỏi/bài tập ở bước 3 và thời gian làm bài.
Bước 5: Dự kiến điểm số cho các câu hỏi/bài tập (căn cứ vào số lượng câu hỏi/bài tập, các mức và mục đích đánh giá, đồng thời phải dự kiến hình dung được các tình huống học sinh sẽ gặp phải trong khi làm bài kiểm tra để ước tính điểm số)
Bước 6: Điều chỉnh và hoàn thiện đề kiểm tra (Rà soát lại các câu hỏi/bài tập, mức độ, điểm số, dựa vào các yêu cầu ở bước 1, bước 2. Nếu có điều kiện – đã xây dựng được ngân hàng câu hỏi/bài tập hoặc xác định được các mục đích đánh giá định kì ngay từ đầu năm học thì có thể thử nghiệm kiểm tra các câu hỏi/bài tập tương tự trong suốt quá trình dạy học).
Để thuận tiện trong việc xác định các nội dung, đặc biệt là các nội dung trọng tâm, cũng như số lượng các câu hỏi/bài tập, các mức người ta có thể dùng một công cụ quen gọi là ma trận đề kiểm tra (bao gồm ma trận nội dung, ma trận câu hỏi/bài tập). Ma trận đề kiểm tra có thể coi là một kỹ thuật để xây dựng các đề kiểm tra có tính mô hình hóa.